nhà cái nhà cái f8bet
hi88 link vào hi88 nhà cái uy tín năm 2023
link nhà cái 789bet
cách tạo tài khoản kubet
nhà cái nhà cái f8bet
hi88 link vào hi88 nhà cái uy tín năm 2023
link nhà cái 789bet
cách tạo tài khoản kubet

win79 nohu bomb

$9329

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH T

Quantity
Add to wish list
Product description



  SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

  HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO

  THÔNG TƯ SỐ 58/2011/TT-BGDĐT NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC

  VÀ ĐÀO TẠO

  Căn cứ Luật

  Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

  Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính

  phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục

  và Đào tạo;

  Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ

  trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

  Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung

  học,

  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh

  trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ

  trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một

  số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh

  trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng

  12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

  1. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  "b) Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và

  đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại:

  - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ,

  hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình

  học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ

  thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

  - Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các

  yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình

  giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh

  giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang

  điểm 10.".

  2. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  "a) Đối với các môn học kết hợp giữa đánh

  giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ,

  hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung

  bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học;".

  3. Sửa đổi, bổ sung

  như sau:

  "Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ

  số điểm kiểm tra, đánh giá

  1. Các loại kiểm tra, đánh giá

  a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện

  trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết

  quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình

  môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng

  Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

  - Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện

  theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết

  trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;

  - Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không

  giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản

  1 Điều 8 Thông tư này.

  b) Kiểm tra, đánh giá định kì:

  - Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau

  mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn

  thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục

  quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

  tạo ban hành;

  - Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh

  giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm

  tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

  + Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng

  bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn

  chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của

  đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong

  Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

  + Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có

  hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.

  2. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và

  định kì

  a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt

  là ĐĐGtx): tính hệ số 1;

  b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là

  ĐĐGgk): tính hệ số 2;

  c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là

  ĐĐGck): tính hệ số 3.".

  4. Sửa đổi, bổ sung

  như sau:

  "Điều 8. Số điểm kiểm tra, đánh giá và

  cách cho điểm

  1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của

  một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn)

  như sau:

  a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  - Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;

  - Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học:

  3 ĐĐGtx;

  - Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

  b) Kiểm tra, đánh giá định kì:

  Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk

  và 01 (một) ĐĐGck;

  2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên

  hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

  3. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh

  giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm

  tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến

  thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn

  thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.

  4. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm

  tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng

  hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm

  0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".

  5. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  "a) Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là

  ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên,

  điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số

  quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này như sau:

  ĐTBmhk

  =

  TĐĐGtx

  + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

  Số ĐĐGtx

  + 5

  TĐĐGtx:

  Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.”.

  6. Sửa đổi, bổ sung

  như sau:

  "Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật

  1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh

  khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và

  tiến bộ của người học.

  2. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo

  phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục

  mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được

  đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả

  học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có

  khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch

  giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung

  giáo dục được miễn.

  3. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo

  phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động

  giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục

  chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những

  môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng

  yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo

  dục cá nhân.".

  7. Bổ sung khoản 3 vào

  như sau:

  "3. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật

  Hiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt

  động giáo dục của học sinh khuyết tật để xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật

  học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch

  giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình

  giáo dục chung để xét lên lớp.".

  8. Sửa đổi, bổ sung

  như sau:

  "Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học

  sinh

  1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì

  hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

  2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học

  kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại

  khá trở lên.

  3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến

  bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.".

  9. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  "1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường

  xuyên; tham gia kiểm tra, đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực

  tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ

  theo dõi và đánh giá học sinh. Đối với hình thức kiểm tra, đánh giá bằng hỏi -

  đáp, giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp; nếu

  quyết định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét)

  vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh thì phải thực hiện ngay sau đó.

  2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn

  học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (đối

  với các môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học và trực tiếp

  vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ.”.

  10. Sửa đổi, bổ sung như sau:

  "4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá định

  kì các môn học theo quy định tại Quy chế này; kiểm tra, đánh giá lại các môn học

  theo quy định tại Điều 16 Quy chế này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh

  được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về

  hạnh kiểm trong kì nghỉ hè.".

  Điều 2. Bãi bỏ một số điểm

  và thay thế một số từ, cụm từ tại một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học

  sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư

  số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

  tạo

  1. Bãi bỏ .

  2. Thay thế cụm từ "cho điểm" tại bằng cụm từ "đánh giá".

  3. Thay thế cụm từ "số lần" tại gạch đầu

  dòng thứ nhất bằng cụm từ "số

  điểm".

  4. Thay thế cụm từ "cho điểm" bằng cụm

  từ "điểm số" tại .

  5. Thay thế cụm từ "Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007" tại bằng cụm từ "Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm

  2012".

  6. Thay thế cụm từ "của 1 trong 2 môn Toán,

  Ngữ văn" tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13 bằng

  cụm từ "của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ".

  7. Thay thế cụm từ "của một môn học nào

  đó" tại bằng cụm từ "của duy nhất

  một môn học nào đó".

  Điều 3. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11

  tháng 10 năm 2020.

  2. Thông tư này thực hiện từ năm học 2020 - 2021

  đối với học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông học theo chương trình

  giáo dục phổ thông ban hành kèm theo các quyết định sau đây:

  a) Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT

  ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương

  trình giáo dục phổ thông;

  b) Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT

  ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành

  Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp trung học cơ sở;

  c) Quyết định số 5209/QĐ-BGDĐT

  ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành

  Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp trung học phổ thông;

  d) Quyết định số 2092/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 5

  năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình môn

  Tiếng Pháp Ngoại ngữ 2;

  đ) Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 8

  năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Chương trình

  các môn học trong Chương trình song ngữ Tiếng Pháp (gồm các môn Tiếng Pháp,

  Toán bằng Tiếng Pháp, Vật lí bằng Tiếng Pháp);

  e) Quyết định số 3735/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 9

  năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Chương trình

  giáo dục phổ thông thí điểm môn Tiếng Hàn-Ngoại ngữ 2 cấp trung học;

  g) Quyết định số 2744/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 9

  năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình

  giáo dục phổ thông thí điểm môn Tiếng Nhật-Ngoại ngữ 1 hệ 10 năm cấp trung học

  cơ sở và trung học phổ thông.

  Điều 4. Trách nhiệm tổ chức

  thực hiện

  Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,

  Cục trưởng Cục Quản lí chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ

  Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, các tổ

  chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/.

  Nơi nhận:

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Văn phòng Chính phủ;

  - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;

  - Ban Tuyên giáo trung ương;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);

  - Công báo;

  - Bộ trưởng;

  - Như Điều 4 (để thực hiện);

  - Cổng TTĐT Chính phủ;

  - Cổng TTĐT Bộ GDĐT;

  - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.

  KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

  Nguyễn Hữu Độ

Related products